Ngày 22/11/2019, Quốc hội thông qua Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật).

Theo đó Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Luật Tổ chức Chính phủ

Có 05 Điều của Luật Tổ chức Chính phủ được sửa đổi bổ sung (Điều 23, Điều 28, Điều 34, Điều 40, Điều 44).

- Sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức và công tác thi đua, khen thưởng quy định tại Điều 23, gồm:

+K3 Điều 23 sửa đổi, bổ sung:…Quyết định tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quy định về tổ chức, khung số lượng, tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện), đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

+ K4 Điều 23 sửa đổi, bổ sung: Thống nhất quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ trung ương đến địa phương; quy định số lượng cấp phó tối đa của người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

+ Bổ sung thêm khoản 9: Quyết định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập

- Sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 28, gồm:

+ Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 : Chỉ đạo việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2: Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 10: Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành.

- Sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ quy định tại Điều 34 gồm:

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 5: Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 8: Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 9: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đình chỉ công tác, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 như sau: Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người đứng đầu.

Số lượng cấp phó của người đứng đầu tổng cục không quá 04; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một đơn vị.

- Thay thế cụm từ “bất thường” bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất” tại khoản 1 Điều 44.

2. Luật Tổ chức chính quyền địa phương

Có 30 Điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương được sửa đổi bổ sung; 05 Điều được thay thế cụm từ và Khoản 4 Điều 9 được bãi bỏ, cụ thể:

- Chương I: Những quy định chung có 7 Điều được sửa đổi, bổ sung (K1 Điều 4, K3 Điều 6, K1 Điều 7, điểm e khoản 2 Điều 11, K1 Điều 12, K3 Điều 13, K1 và K2 Điều 14).

- Chương II: Chính quyền địa phương ở nông thôn có 5 Điều được sửa đổi, bổ sung (K1,2,3 Điều 18; K1,2 Điều 25; K1,2 Điều 32; K4 Điều 33, Điều 34).

-  Chương III: Chính quyền địa phương ở đô thị có 11 Điều được sửa đổi, bổ sung ( K1,2,3 Điều 39; Điều 44;  K1,2 Điều 46; K1,2 Điều 53; Điều 58; K1,2 Điều 60; K3 Điều 61; Điều 62; K2 Điều 67, K3 Điều 68, Điều 69).

- Chương IV: Chính quyền địa phương ở hải đảo có 01 Điều được sửa đổi, bổ sung (K2,3 Điều 72).

- Chương V: Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có 01 Điều được sửa đổi, bổ sung (Điều 75).

- Chương VI: Hoạt động của chính quyền địa phương có 4 Điều được sửa đổi, bổ sung (K2 Điều 83, K1 Điều 94, K1 Điều 101; Điều 127).

- Chương VII: Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có 01 Điều được sửa đổi, bổ sung (K1 Điều 128).

- Thay thế cụm từ “bất thường” bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất” tại khoản 2 và khoản 3 Điều 78, khoản 2 và khoản 3 Điều 80, khoản 1 và khoản 3 Điều 97, khoản 2 Điều 113, khoản 4 Điều 114.

-  Bỏ cụm từ “, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh” tại điểm a khoản 2 Điều 19; bỏ cụm từ “Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;” tại điểm a khoản 1 Điều 88.

- Bãi bỏ khoản 4 Điều 9.

* Một số điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương

- Bổ sung thêm tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 7 “Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam”. Trước đây Luật không quy định tiêu chuẩn này.

- Bổ sung thêm điều kiện về tài chính trong việc phân quyền, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương; gắn phân quyền, phân cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân cấp quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13. Trước đây Luật không quy định điều kiện về tài chính mà chỉ có điều kiện về nguồn lực và các điều kiện cần thiết khác.

-  Quy định cụ thể hơn về việc ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trong trường hợp cần thiết và bổ sung thêm thẩm quyền của Chủ tịch UBND trong việc ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND cùng cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.

- Giảm số lượng đại biểu HĐND các cấp, cụ thể:

+  HĐND tỉnh:

Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 500.000 dân thì cứ thêm 500.000 dân (trước 300.000 dân) được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng không quá 75 đại biểu ( trước không quá 85 đại biểu).

Tỉnh còn lại có từ 01 triệu dân trở xuống được bầu 50 đại biểu, có trên 01 triệu dân thì cứ thêm 70.000 dân (trước đây 50.000 dân) được bầu thêm 01 đại biểu nhưng không quá 85 đại biểu (trước đây không quá 95 đại biểu).

+ HĐND huyện:

Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 40.000 dân thì cứ thêm 7.000 dân (trước đây 5.000 dân) được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu ( trước đây không quá 45 đại biểu).

Huyện còn lại có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân ( trước đây 10.000 dân) thì được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu (trước đây không quá 45 đại biểu).

 Số lượng đại biểu HĐND ở huyện có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do UBTVQH quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá 40 đại biểu (trước đây không quá 45 đại biểu).

+ HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Thị xã có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng tổng không quá 35 đại biểu ( trước đây không quá 40 đại biểu).

Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng không quá 35 đại biểu (trước đây không quá 40 đại biểu).

Đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên thì số lượng đại biểu HĐND ở thị xã, thành phố do UBTVQH quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá 40 đại biểu (trước đây không quá 45 đại biểu).

+ HĐND xã:

Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 2.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu (trước đây quy định có từ 1.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu).

Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên 2.000 dân đến dưới 3.000 dân được bầu 19 đại biểu (trước đây quy định có trên 1.000 dân đến 2.000 dân được bầu 20 đại biểu).

Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 3.000 dân đến 4.000 dân được bầu 21 đại biểu, có trên 4.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu (trước đây có trên 2.000 dân đến 3.000 dân được bầu 25  đại biểu; có trên 3.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tổng số không quá 35 đại biểu).

Xã còn lại có từ 5.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên 5.000 dân thì cứ thêm 2.500 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tổng số không quá 30 đại biểu (trước đây từ 4.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên 4.000 dân thì cứ thêm 2.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng không quá 35 đại biểu).

+ HĐND phường:

Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu (trước đây không quá 25 đại biểu).

Phường có từ trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu nhưng tổng số không quá 30 đại biểu (trước đây không quá 35 đại biểu)

- Giảm số lượng Phó Chủ tịch HĐND cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố

+ HĐND tỉnh: Trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì có 01 Phó Chủ tịch HĐND; trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch HĐND (trước đây trong mọi trường hợp HĐND tỉnh có 02 Phó Chủ tịch HĐND).

+ HĐND huyện, thị xã, thành phố: Chỉ có 01 Phó Chủ tịch HĐND (trước đây 02 Phó Chủ tịch HĐND).

- Giảm ủy viên Thường trực HĐND cấp tỉnh và Phó Trưởng ban thuộc các Ban của HĐND cấp tỉnh

+ Đối với Thường trực HĐND tỉnh: bỏ ủy viên là Chánh Văn phòng HĐND (như vậy Chánh VP HĐND sẽ không phải là Ủy viên TTHĐND như trước đây)

+ Ban của HĐND tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. Trường hợp Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì Ban có 01 Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban (trước đây trong mọi trường hợp có 02 Phó Trưởng ban).

- Tăng số lượng Phó Chủ tịch UBND không quá 02 người đối với xã, phường, thị trấn loại II (trước đây chỉ có xã, phường, thị trấn loại I có 02 Phó Chủ tịch UBND).

- Không còn khái niệm “họp bất thường” mà được thay thế bằng cum từ “ chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất”.
(ST)


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ hành chính
PHÁT THANH CẨM XUYÊN
Thống kê: 170.832
Trong năm: 69.113
Trong tháng: 5.828
Trong tuần: 960
Trong ngày: 72
Online: 2